Khách hàng có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?

Khách hàng có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

Bên cạnh đó, tại Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung tại  Thông tư 06/2023/TT-NHNN) quy định về lãi suất cho vay như sau:

– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa theo quy định dưới đây.

– Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

+ Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

+ Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại 2005;

+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

+ Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao 2008.

Như vậy, theo quy định nêu trên, khách hàng với ngân hàng được thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Tuy nhiên đối với một số trường hợp nêu trên, mức lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa theo quy định hiện hành.

Thẩm quyền ký hợp đồng cho vay thuộc về ai?

– Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung, trong đó có:

+ Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay;

+ Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động cho vay.

– Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, trong đó bao gồm:

+ Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền.

+ Trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua.

Theo đó, trong hoạt động cho vay khách hàng, tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, có quy định cụ thể về việc phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay; đồng thời tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay, trong đó có quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền.

Như vậy, chữ ký của tổ chức tín dụng cho vay trong thỏa thuận cho vay/hợp đồng vay vốn phải bảo đảm tuân thủ đúng quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay.

Hy vọng bài viết có ích cho các bạn. Đội ngũ luật sư của NGG Consulting luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ hãy liên hệ ngay NGG Consulting để được tư vấn chi tiết

Bài viết liên quan
0916161083
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon